https://www.high-endrolex.com/4
https://www.high-endrolex.com/4
- Đăng bởi: Đặng Trang - Ngày đăng : 07/09/2020 - Lượt xem 238
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành, mỗi loại tranh chấp sẽ có những cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khác nhau.
- Đối với tranh chấp lao động cá nhân:
+ Hoà giải viên lao động;
+ Toà án nhân dân.
- Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền:
+ Hoà giải viên lao động;
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
+ Toà án nhân dân.
- Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích:
+ Hoà giải viên lao động;
+ Hội đồng trọng tài lao động.
Thời gian giải quyết tranh chấp lao động
Tùy thuộc vào tính chất, độ phức tạp của tranh chấp mà người lao động hoặc người sử dụng lao động sẽ lựa chọn cá nhân, cơ quan, tổ chức giải quyết phù hợp.
Với mỗi đối tượng khác nhau thì thời gian giải quyết tranh chấp cũng có sự khác nhau.
Giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên
Thông thường, những tranh chấp lao động được giải quyết thông qua hòa giải viên là những tranh chấp đơn giản nhưng các bên lại không thể tự thỏa thuận, thương lượng được với nhau và cần tới bên thứ ba để đảm bảo khách quan, công bằng.
Đây cũng là phương thức giải quyết bắt buộc trước khi yêu cầu cơ quan, tổ chức khác giải quyết, trừ 05 loại tranh chấp:
- Về xử lý kỷ luật sa thải hoặc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
- Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải (theo khoản 2 Điều 201 Bộ luật Lao động năm 2012).
Và như vậy, nếu hòa giải thành thì trong 05 ngày, tranh chấp lao động đã được giải quyết.
Giải quyết tranh chấp thông qua Chủ tịch UBND cấp huyện
Phương thức này chỉ áp dụng đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền khi đã hết thời hạn giải quyết mà hòa giải viên không tiến hành hòa giải, hoà giải không thành hoặc một trong 02 bên không thực hiện.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể, Chủ tịch UBND cấp huyện xác định loại tranh chấp về quyền hoặc về lợi ích.
Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành giải quyết (theo Điều 205 Bộ luật Lao động 2012).
Trường hợp đồng ý với quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện thì tối đa 12 ngày tranh chấp lao động sẽ được giải quyết.
Giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài
Tương tự, phương thức giải quyết tranh chấp này cũng chỉ áp dụng với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích sau khi đã tiến hành hòa giải nhưng không thành, hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc hết thời hạn hòa giải và đã được Chủ tịch UBND cấp huyện phân loại tranh chấp.
Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết, Hội đồng trọng tài lao động kết thúc việc hòa giải (theo Điều 206 Bộ luật Lao động).
Trường hợp này, nếu Hội đồng trọng tài hòa giải thành thì nhiều nhất 14 ngày tranh chấp lao động được giải quyết.
Ngoài ra, phòng trường hợp hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện hoặc hòa giải không thành thì pháp luật còn cho phép tập thể lao động được đình công để giải quyết tranh chấp.
Giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án
Tòa án là phương thức giải quyết cuối cùng của mọi loại tranh chấp. Dựa theo các quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian giải quyết tranh chấp lao động sẽ tương tự như giải quyết một vụ án dân sự. Cụ thể:
- Tòa án nhận đơn:
+ Nộp đơn trực tiếp, trực tuyến: Cấp/thông báo xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
+ Nộp đơn qua dịch vụ bưu chính: Gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
- Tòa án xử lý đơn:
+ Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
+ Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét ra một trong các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; tiến hành thủ tục thụ lý theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn; chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền; trả lại đơn khởi kiện.
- Tòa án thụ lý vụ án:
+ Trong 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo, người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí.
Xem thêm: 8 trường hợp người lao động kiện mà không mất án phí
+ Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức có liên quan được thông báo về việc Tòa đã thụ lý vụ án.
- Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết:
Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
- Đương sự gửi ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn:
Trong 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo.
- Chuẩn bị xét xử vụ án:
Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp lao động là 02 tháng kể từ ngày thụ lý. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì gia hạn không quá 01 tháng.
- Xét xử sơ thẩm vụ án:
Trong 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
- Giao, gửi bản án:
Trong 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Bản án có hiệu lực:
Bản án và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án.
Như vậy, với vụ tranh chấp lao động thông thường (cấp sơ thẩm, không tạm hoãn, tạm ngừng, không bị kháng cáo, kháng nghị) thì mất khoảng 06 tháng để được giải quyết.
Căn cứ những phân tích nêu trên, các bên tranh chấp trong quan hệ lao động nên cân nhắc lựa chọn phương thức giải quyết hợp lý, hiệu quả.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Đang đăng ký thông tin...